Lao động

Quy định về tạm ứng lương cho người lao động bị đình chỉ

Câu hỏi về tạm ứng lương cho người lao động bị đình chỉ công việc

Câu hỏi:

Hiện tại tôi đang làm nhân viên tại Công ty N chuyên sản xuất các loại bánh để bán và xuất khẩu. Vì nhiều hàng công ty của tôi bị lỗi, gây ra thiệt hại nghiêm trọng và có thể không kịp giao hàng cho khách. Lỗi cụ thể chưa được xác định mà chỉ được cho là xảy ra trong quá trình trộn bột hoặc sản phẩm đầu vào không đảm bảo chất lượng. Nghi ngờ có người trong bộ phận cố tình nhập nguyên liệu kém chất lượng, do đó, công ty tôi đang tạm thời đình chỉ bộ phận của tôi (là bộ phận nhập hàng vào kho) trong vòng 15 ngày để tìm ra vấn đề chính gây ra thiệt hại này.    

Vì nguồn thu nhập chính của tôi là lương nên tôi có đến hỏi Kế toán xem có thể được ứng lương trước hay không thì họ thông báo là cấp trên chưa có chỉ đạo nên không thể ứng trước lương cho người lao động. Câu hỏi của tôi là:

  • Theo quy định của pháp luật, trường hợp này nếu bị tạm đình chỉ công việc, tôi có được ứng lương không?
  • Vì Công ty từ chối ứng lương cho tôi trong thời gian tạm đình chỉ, có chế tài nào xử phạt không? Tôi phải khiếu nại với ai về vấn đề này?
  • Mức lương mà tôi được ứng trong thời gian tạm đình chỉ là bao nhiêu?

Mong Luật sư có thể giải đáp thắc mắc cho tôi.

Tạm ứng lương cho người lao động bị tạm đình chỉ công việc
Tạm ứng lương cho người lao động bị tạm đình chỉ công việc

Trả lời:

  • Quy định về vấn đề tạm ứng lương khi người lao động bị tạm đình công việc

Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm ứng lương khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc như sau:

Điều 128. Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”

Căn cứ khoản 2 Điều 128 Bộ luật lao động 2019, nhận thấy nếu anh/chị bị bị tạm đình chỉ công việc thì có quyền được tạm ứng trước 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ.

  • Chế tài xử phạt người sử dụng lao động vi phạm quy định về tiền lương

Về chế tài xử phạt, Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:

[…]

không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật […] theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Do đó, trường hợp người sử dụng lao động không tiến hành tạm ứng có thể bị phạt từ 5 triệu đến 50 triệu đồng tùy từng mức độ. Ngoài ra, cũng tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức phạt đối với người sử dụng lao động là tổ chức gấp 2 lần mức phạt đối với đối tượng là cá nhân.

  • Hướng dẫn cách giải quyết cho người lao động

Theo Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể tiến hành khiếu nại tới các cơ quan sau:

“Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động

1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.

2. Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.

3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.”

Như vậy, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến các cơ quan theo trình tự. 

Lần 1, gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương.

Lần 2, khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.

  • Mức lương được tạm ứng theo quy định

Quy định về tiền lương tạm ứng tại Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Điều 101. Tạm ứng tiền lương

1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.”

Như vậy người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận về mức lương tạm ứng nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương.

____________________________

Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, Quý khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi quahotline +84 9888 999 26 hoặc email xuanduong@luatdaiviet.vn

Phòng Pháp luật Doanh nghiệp (VnLaw) – Công ty Luật TNHH Đại Việt 

Địa chỉ: Số 09 Vạn Phúc, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội

Dịch vụ khác

THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP FDI NHỮNG GÌ BẠN CẦN BIẾT

THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP FDI NHỮNG GÌ BẠN CẦN BIẾT

THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP FDI  Việt Nam là một trong những thị trường có sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài nhờ vào chính sách đầu tư thuận lợi và ưu đãi hoạt động. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết về quy trình thành lập...
Xem chi tiết

ĐIỀU CHỈNH MỤC TIÊU DỰ ÁN ĐẦU TƯ

ĐIỀU CHỈNH MỤC TIÊU DỰ ÁN ĐẦU TƯ

ĐIỀU CHỈNH MỤC TIÊU DỰ ÁN ĐẦU TƯ Mỗi Dự án đầu tư sẽ có những mục tiêu hoạt động riêng biệt, việc điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư sẽ phụ thuộc vào nhu cầu hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất của Nhà đầu tư hoặc...
Xem chi tiết

Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất phân phối mỹ phẩm

Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất phân phối mỹ phẩm

SẢN XUẤT, PHÂN PHỐI MỸ PHẨM ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Hiện nay, thị tường mỹ phẩm tại Việt Nam đang hoạt động cực kì năng động trong các năm gần đây. Tỷ lệ người dùng mỹ phẩm của Việt Nam đang tăng lên...
Xem chi tiết