Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng phần vốn góp Công ty TNHH
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về vấn đề Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng vốn góp Công ty TNHH: các trường hợp phải nộp thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế cũng như cách tính thuế suất theo quy định pháp luật.
Tình huống: Công ty TNHH N đã đi vào hoạt động trên 05 năm. Các thành viên Công ty TNHH N có ý định thực hiện việc chuyển nhượng vốn cho người khác không phải thành viên sáng lập. Tuy nhiên, các thành viên chuyển nhượng phần vốn góp vẫn đang băn khoăn về một số vấn đề pháp lý có thể phát sinh như sau:
- Việc chuyển nhượng vốn góp này có làm phát sinh nghĩa vụ đóng thuế (Thuế TNCN) của các thành viên chuyển nhượng không?
- Nếu có thì thời điểm nào thì là thời điểm xác định thu nhập tính thuế theo pháp luật? Và cách xác định Thuế suất thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn theo quy định như thế nào?
Mong Luật sư giải đáp thắc mắc.
Trả lời:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH có phải thu nhập chịu thuế?
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CPcủa chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân:
- Khoản 4 Điều 2 quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
…”
Do đó, trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên công ty TNHH N thuộc khoản thu nhập chịu thuế. Các thành viên có nghĩa vụ đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế và cách xác định Thuế suất thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn
2.1. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
- Điểm c khoản 1 Điều 11 quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của người nộp thuế là cá nhân cư trú như sau:
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp:
….
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
- Điểm a khoản 3 Điều 20 quy định thời điểm xác định thu nhập tính thuế tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của người nộp thuế là cá nhân không cư trú như sau:
Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
…..
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Điểm c khoản 1 Điều 11 và Điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC đều quy định thời điểm xác định thu nhập tính thuế (với cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú) là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
Riêng đối với cá nhân cư trú, trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn (Điểm c khoản1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
2.2. Cách xác định Thuế suất thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn
- Khoản 1 Điều 11 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp của người nộp thuế là cá nhân cư trú:
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
d) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
d) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
- Điều 20 quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn đối với cá nhân không cư trú như sau:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.”
Do đó, cách tính thuế được chia ra 2 trường hợp đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 11 và Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
- Cách tính thuế đối với cá nhân cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
- Cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn (tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam) x thuế suất 0,1%
Như vậy, các cá nhân là thành viên góp vốn của Công ty có phát sinh chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty thì thuộc trường hợp nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Thuế suất thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn được xác định cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 đối với cá nhân cư trú và Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với cá nhân không cư trú.
____________________________
Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, Quý khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi quahotline +84 9888 999 26 hoặc email xuanduong@luatdaiviet.vn
Phòng Pháp luật Doanh nghiệp (VnLaw) – Công ty Luật TNHH Đại Việt
Địa chỉ: Số 09 Vạn Phúc, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội