Câu hỏi liên quan đến vấn đề phá sản doanh nghiệp (Phần 3)
Câu hỏi 1: Công ty Trách nhiệm hữu hạn A lâm vào tình trạng phá sản không chi trả được lương cho người lao động. Chị H là chủ nợ có bảo đảm một phần, chị nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản Công ty, Chị H muốn biết chị có phải nộp tiền tạm ứng án phí phá sản không? Pháp luật quy định như thế nào về phí phá sản và tạm ứng phí phá sản?
Trả lời:
Điều 22 và Khoản 2 Điều 23 Luật phá sản 2014 quy định người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản theo quyết định của Toà án, trừ trường khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật phá sản.
Điều 22. Lệ phí phá sản
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này không phải nộp lệ phí phá sản.
Điều 23. Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
…..
2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này.
…..
Cụ thể, khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật phá sản quy định về các đối tượng không phải nộp lệ phí phá sản như sau:
Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Điều 105. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn
1. Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
Khoản 1 Mục II Nghị Quyết số 03/2005/NQ-HĐTP quy định trong trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản, thì áp dụng quy định tại Điểm 4 Mục II Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án quy định lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là 1.000.000 đồng.
Trong trường hợp này, chị H là chủ nợ có bảo đảm một phần, không thuộc đối tượng được quy định cụ thể tại khoản 2, 3, 4 Điều 5 Luật phá sản 2014, do vậy chị H phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản theo quyết định của Toà án.
Câu hỏi 2: Công ty A bị một số chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tại Tòa án nhân dân tỉnh H. Sau khi thụ lý, tòa đã yêu cầu phía Công ty A nộp các báo cáo, tài liệu (tình hình hoạt động kinh doanh, các biện pháp đã thực hiện, bảng kê chi tiết tài sản…) theo luật định. Tuy nhiên, Công ty A không hợp tác, không nộp báo cáo, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án. Hành vi của Công ty A không cung cấp đầy đủ các giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Trả lời:
Khoản Điều 28 Luật phá sản quy định về nghĩa vụ mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán như sau:
Điều 28. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
……
3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ thời gian hoạt động;
b) Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp, hợp tác xã mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán;
c) Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn;
đ) Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).
Do đó, khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì cần phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Các giấy tờ, tài liệu phải cung cấp cho Tòa án phải đảm bảo đầy đủ theo khoản 3 Điều 28 Luật Phá sản 2014.
Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ cung cấp tài liệu, xuất trình giấy tờ quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã có hành vi không xuất trình cho Tòa án nhân dân các giấy tờ, tài liệu trong thời hạn quy định.
Như vậy, việc Công ty A từ chối không cung cấp báo cáo, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án là không đúng quy định của pháp luật. Hành vi của Công ty A không cung cấp đầy đủ tài liệu, xuất trình giấy tờ quy định theo yêu cầu của Tòa sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
____________________________
Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, Quý khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi quahotline +84 9888 999 26 hoặc email xuanduong@luatdaiviet.vn
Phòng Pháp luật Doanh nghiệp (VnLaw) – Công ty Luật TNHH Đại Việt
Địa chỉ: Số 09 Vạn Phúc, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội