ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Pháp luật không hạn định về độ tuổi lao động tối đa của người lao động. Như vậy, người lao động vẫn có thể tham gia vào thị trường lao động sau khi nghỉ hưu. Mặt khác, số tuổi mà người lao động chưa thành niên được quy định khá rõ ràng và có nhiều hạn chế.
Pháp luật đặc biệt lưu ý nội dung về độ tuổi rõ ràng hơn đối với 2 trường hợp sau:
– Người lao động chưa thành niên;
– Người lao động lớn tuổi.
Ở 2 mốc độ tuổi này, người lao động có một số đặc quyền và hạn chế nhất định trong quá trình tham gia vào thị trường lao động.
1. Đối với người lao động chưa thành niên
Khoản 1 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi”
1.1. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
– Chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
– Có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
– Người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ;
– Lập sổ theo dõi riêng và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
– Tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
1.2. Hạn chế về công việc và nơi làm việc đối với lao động chưa thành niên
1.2.1. Người chưa đủ 13 tuổi:
– Người lao động chưa đủ 13 tuổi không được phép làm các công việc trừ một số ngành sau: nghệ thuật, thể dục, thể thao;
– Việc lao động trong các ngành nghề kể trên không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi
– Việc thuê người lao động chưa đủ 13 tuổi phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.2.2. Người từ đủ 13 đến chưa đủ 15 tuổi:
– Chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
1.2.3. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:
Hạn chế về công việc ở nơi làm việc cụ thể:
- Về công việc, người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi bị cấm:
– Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
– Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
– Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
– Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
– Phá dỡ các công trình xây dựng;
– Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
– Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
– Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
- Về nơi làm việc, người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi bị cấm:
– Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
– Công trường xây dựng;
– Cơ sở giết mổ gia súc;
– Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp;
– Điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
– Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
1.3. Hạn chế về thời giờ làm việc
3.1. Người chưa đủ 15 tuổi:
– Làm việc không quá 04 giờ/ngày 20 giờ/tuần
– Không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
3.2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
– Làm việc không quá 08 giờ/ngày, 40 giờ/tuần
– Chỉ được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo quy định
1.4. Lưu ý đối với người sử dụng lao động khi thuê lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc
– Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó
– Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;
– Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám chữa bệnh xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc
– Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;
– Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
– Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định
– Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi theo quy định của pháp luật.
– Một số lưu ý khác được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Đối với người lao động cao tuổi
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường:
– Đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028
– Đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường:
– Đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam
– Đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
2.1. Quyền lợi của người lao động cao tuổi
– Có quyền thỏa thuận về việc rút ngắn thời giờ làm việc hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
– Vừa được hưởng lương theo chế độ hưu trí vừa hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định.
2.2. Lưu ý đối với người sử dụng lao động khi thuê người lao động cao tuổi
– Hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
– Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
– Có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
____________________________
Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, Quý khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi quahotline +84 9888 999 26 hoặc email xuanduong@luatdaiviet.vn
Phòng Pháp luật Doanh nghiệp (VnLaw) – Công ty Luật TNHH Đại Việt
Địa chỉ: Số 09 Vạn Phúc, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội