Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh trên thế giới được xem là một hành vi đáng lên án; vi phạm đạo đức kinh doanh. Vậy tại Việt Nam hành vi này có được coi là phạm pháp không? Các cá nhân, tổ chức tiết lộ thông tin kinh doanh bí mật sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng VnLaw giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết dưới đây!

Bí mật kinh doanh là gì?
Khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 định nghĩa bí mật kinh doanh được định nghĩa là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh hiểu một cách đơn giản; là hành vi một cá nhân, tổ chức nào đó làm lộ ra thông tin kinh doanh bí mật của cá nhân, tổ chức khác; mà không được sự cho phép.
Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh có phạm pháp không?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Luật cạnh tranh 2018; nghiêm cấm hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới bất cứ hình thức nào trong các hình thức sau:
- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
- Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
Theo đó, bất cứ chủ thể nào liên quan đến việc tiết lộ thông tin bí mật kinh doanh của một cá nhân, tổ chức; mà chưa được sự cho phép đều bị cấm; nếu thực hiện sẽ bị coi là vi phạm pháp luật.
Hành vi tiết lộ bí mật doanh nghiệp của người lao động
Bên cạnh đó, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của Pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp lao động vi phạm (khoản 2 Điều 21 Bộ Luật Lao động).
Theo quy định trên; việc tiết lộ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp; mà chưa được sự cho phép của doanh nghiệp đó là hành vi phạm pháp; bị pháp luật nghiêm cấm. Cá nhân, tổ chức tiết lộ bí mật kinh doanh sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật; bên cạnh đó còn phải chịu biện pháp kỷ luật của doanh nghiệp.
Truy cập vào website của chúng tôi để tìm hiểu thêm thông tin về Pháp luật doanh nghiệp.
Tiết lộ bí mật kinh doanh sẽ bị xử phạt ra sao?
Thứ nhất, sa thải
Các trường hợp bị sa thải: Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng họa đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động (Điều 125 Bộ luật lao động 2019)
Thứ hai, xử vi phạm hành chính
Căn cứ theo quy định được ghi tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức tiết lộ bí mật kinh doanh của cá nhân, tổ chức khác sẽ bị phạt tiền từ 200 đến 300 triệu đồng tùy thuộc vào tính chất của các hành vi. Các hành vi áp dụng xử phạt hành chính:
- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
- Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
Theo quy định được ghi tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP; thì mức phạt trên chỉ là mức phạt tiền tối đa áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; còn đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh; mức phạt tiền tối đa sẽ bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.
Như vậy, bên cạnh việc bị xử lý theo quy định của pháp luật và doanh nghiệp; người lao động còn có thể bị phạt tiền từ 100 đến 150 triệu; nếu tiết lộ thông tin kinh doanh bí mật của người/ tổ chức khác mà chưa được sự cho phép.
Thứ ba, bồi thường thiệt hại
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, khi vi phạm thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh có thể bị xử lý bồi thường thiệt hại theo trình tự như sau:
a, Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại khoản 2 điều 30 Bộ luật lao động;
b, Trường hợp người lao động bị phát hiện có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan;
Như vậy, nghĩa vụ bảo vệ bí mật kinh doanh phải được thực hiện trong; và cả thời gian sau khi chấm dứt hợp đồng. Khoảng thời gian thực hiện nghĩa vụ tùy theo thỏa thuận của các bên liên quan ghi trong hợp đồng.
Người lao động bị quy trách nhiệm; khi và chỉ khi hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh bị phát hiện; trong trường hợp không bị phát hiện, người lao động không cần phải thực hiện trách nhiệm bồi thường.
Xem thêm các bài viết liên quan đến luật doanh nghiệp:
- Những lưu ý cần phải biết khi giao kết hợp đồng thương mại!
- Điều kiện và thủ tục đăng ký bằng sáng chế
Như vậy, hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh là hành vi phạm pháp. Nếu vi phạm, cá nhân, tổ chức bị coi là vi phạm pháp luật; và phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho người sở hữu bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật.