Tin tức

Hợp đồng Li-xăng là gì? Những điều cần biết về hợp đồng Li-xăng

Hợp đồng Li-xăng là gì?

Hợp đồng li-xăng được hiểu là một văn bản thỏa thuận về việc chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ ( Người cấp Li-xăng) cho phép người khác ( Người nhận Li-xăng) sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ của mình, trong khi vẫn tiếp tục giữ quyền sở hữu.

Bài viết sau đây VnLaw sẽ giải đáp chi tiết Hợp đồng Li-xăng là gì? Những điều cần biết về hợp đồng Li-xăng. Hãy VnLaw cùng tìm hiểu bạn nhé!

Hợp đồng Li-xăng là gì?
Hợp đồng Li-xăng là gì?
  • Hợp đồng Li-xăng là hợp đồng mà theo đó bên chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp cho bên được chuyển giao ( bên nhận) với phạm vi và điều kiện nhất định.
  • Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Việc chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu phải được thể hiện bằng văn bản gọi là hợp đồng sử dụng nhãn hiệu hay hợp đồng Li-xăng.

Những điều cần biết về hợp đồng Li-xăng

Các loại hợp đồng Li-xăng

Theo quy định tại Điều 143 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, hợp đồng Li-xăng hay hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm có 3 dạng: hợp đồng Li-xăng độc quyền, hợp đồng Li-xăng không độc quyền, Hợp đồng Li-xăng thứ cấp.

Các dạng hợp đồng Li-xăng
Các dạng hợp đồng Li-xăng

Hợp đồng độc quyền

  • Hợp đồng Li-xăng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền.

Hợp đồng không độc quyền

  • Hợp đồng Li-xăng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác.

Hợp đồng thứ cấp

  • Hợp đồng li xăng thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.

Ngoài ra, theo tính chất tự nguyện Li-xăng, còn có thể chia thành Li-xăng tự nguyệnLi-xăng bắt buộc.

Hợp đồng tự nguyện

  • Hợp đồng li-xăng tự nguyện: là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo ý muốn của chủ sở hữu đối tượng. Chủ sở hữu tuỳ chọn việc chuyển giao cho người nào mà không phải bắt buộc thực hiện.

Hợp đồng bắt buộc

  • Hợp đồng li-xăng bắt buộc: là việc cá nhân, tổ chức nắm độc quyền sử dụng đối với sáng chế buộc phải chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế trong các trường hợp như vì mục đích an ninh, quốc phòng, y tế, phi thương mại,… theo quy định pháp luật.

Nội dung của hợp đồng Li-xăng

Nội dung của hợp đồng Li-xăng
Nội dung của hợp đồng Li-xăng

Điều 144 Luật sở hữu trí tuệ quy định nội dung hợp đồng này cần có:

  • Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
  • Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
  • Dạng hợp đồng;
  • Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
  • Thời hạn hợp đồng;
  • Giá chuyển giao quyền sử dụng;
  • Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.

Hiệu lực của hợp đồng Li-xăng

Tại Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009,2019 quy định:

“Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp

  1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
  2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên.
  3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.
  4. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt.”

Xem thêm Luật lao động TẠI ĐÂY.

Trên đây là bài viết toàn bộ nội dung về hợp đồng Li-xăng và những điều cần biết của VnLaw.

Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, Quý khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi:

Công ty Luật TNHH Đại Việt

Phòng Pháp luật Doanh nghiệp (vnlaw) tầng 5 tòa nhà số 9 Vạn Phúc, Ba Đình, Hà Nội

Luật sư Phạm Xuân Dương- phó giám đốc

Mobile: 0933668166; zalo: 0933668166

Email: xuanduong@luatdaiviet.vn

Dịch vụ khác

ĐIỀU CHỈNH MỤC TIÊU DỰ ÁN ĐẦU TƯ

ĐIỀU CHỈNH MỤC TIÊU DỰ ÁN ĐẦU TƯ

ĐIỀU CHỈNH MỤC TIÊU DỰ ÁN ĐẦU TƯ Mỗi Dự án đầu tư sẽ có những mục tiêu hoạt động riêng biệt, việc điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư sẽ phụ thuộc vào nhu cầu hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất của Nhà đầu tư hoặc...
Xem chi tiết

Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất phân phối mỹ phẩm

Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất phân phối mỹ phẩm

SẢN XUẤT, PHÂN PHỐI MỸ PHẨM ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Hiện nay, thị tường mỹ phẩm tại Việt Nam đang hoạt động cực kì năng động trong các năm gần đây. Tỷ lệ người dùng mỹ phẩm của Việt Nam đang tăng lên...
Xem chi tiết

Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

GIA HẠN THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÃ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ Khi hết thời hạn hoạt động của Dự án đầu tư mà Nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư cần thực hiện gia hạn....
Xem chi tiết