Hệ quả pháp lý người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật
Nhiều người lao động có suy nghĩ đơn giản về vấn đề tự ý nghĩ việc. Tuy nhiên, trường hợp tự ý nghỉ việc không đúng theo quy định pháp luật có thể gây ra nhiều hậu quả họ không lường trước được. Hãy cùng Vnlaw tìm hiểu về hệ quả pháp lý khi người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao độngtrái pháp luật.
1. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vi phạm một trong các quy định dưới đây:
1.1. Trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động đúng có báo trước theo thời hạn:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.2. Trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động đúng mà không cần báo trước:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận; trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động 2019.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động 2019.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi; đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ; hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động 2019.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
2. Hệ quả pháp lý khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 đã chỉ ra những nghĩa vụ của người lao động sau khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật. Bao gồm các nghĩa vụ sau:
2.1. Không được nhận trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, có thể hiểu rằng:
Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền được người sử dụng lao động trả cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định pháp luật. Khoản trợ cấp thôi việc này được trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Cách tính trợ cấp thôi việc: Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.
Mức lương tính trợ cấp: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
2.2. Bồi thường tiền cho người sử dụng lao động theo hợp đồng
Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2.3. Chi trả các chi phí đào tạo nghề cho người sử dụng lao động
Điều kiện: Hai bên tồn tại hợp đồng đào tạo nghề khi người sử dụng lao động bỏ kinh phí chi trả cho người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài, bao gồm cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Chi phí đào tạo bao gồm: các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy; tài liệu học tập; trường; lớp; máy; thiết bị; vật liệu thực hành; các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương; tiền đóng bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
3. Tiền lương của người lao động sau khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động
Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.“
Như vậy, dù người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động vẫn phải trả đủ tiền lương những ngày mà người lao động làm việc nhưng chưa được thanh toán.
Thời hạn: trong vòng 14 ngày trừ các trường hợp trên nhưng không quá 30 ngày.
Bài viết tham khảo:
- Tư vấn soạn thảo Hợp đồng lao động;
- Đăng ký nội quy lao động;
- Tư vấn thỏa ước lao động tập thể;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động.
____________________________
Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, Quý khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi quahotline +84 9888 999 26 hoặc email xuanduong@luatdaiviet.vn
Phòng Pháp luật Doanh nghiệp (VnLaw) – Công ty Luật TNHH Đại Việt
Địa chỉ: Số 09 Vạn Phúc, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội