Bạn cần lưu ý những gì khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần? Để trả lời câu hỏi này, hãy cùng VnLaw theo dõi bài viết ngay dưới đây.

Những lưu ý cần biết khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần
Bắt buộc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
– Nộp thuế là lưu ý đầu tiên khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần. Việc chuyển nhượng cổ phần tại các công ty chưa niêm yết được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên; không phải ai cũng nắm rõ các quy định về nghĩa vụ thuế của thể nhân chuyển nhượng cổ phần.
– Nhiều trường hợp bị truy thu và bị xử phạt do chậm nộp, không nộp thuế theo quy định. Vì vậy, việc kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần trong công ty là cần thiết.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp công ty nộp thuế thay cho cá nhân; thời điểm nộp hồ sơ khai thuế là trước khi thực hiện thủ tục sửa đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
– Việc kê khai, nộp thuế khi chuyển nhượng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; công ty tư nhân.
– Khi có chuyển nhượng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân; dù có phát sinh thu nhập chịu thuế hay không thì người chuyển nhượng phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế để khai thuế thu nhập cá nhân.
Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần
– Một lưu ý khi thực hiện chuyển nhượng khác là một số trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần; trừ những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và tại khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 (theo điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020).
– Cụ thể trong khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020; trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác; và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ.
– Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, điều lệ công ty có hạn chế chuyển nhượng. Và các cổ đông khi chuyển nhượng cổ phần phải tuân theo điều lệ công ty.
Những trường hợp không phải thông báo thay đổi thông tin cổ đông
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần sẽ được thực hiện trong nội bộ DN. Việc thay đổi thông tin chi tiết về cổ đông sáng lập chỉ được thông báo cho Phòng Đăng ký Kinh Doanh nếu cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua.
– Khi chuyển nhượng cổ phần trong nội bộ; cổ đông chỉ cần soạn thảo và ký thỏa thuận chuyển nhượng và triệu tập đại hội cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần.
– Trường hợp các cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua; thì sau khi ký thỏa thuận chuyển nhượng, công ty được ủy quyền theo Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở của công ty.
Xem thêm:
Trên đây là một số lưu ý khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên để chắc chắn không xảy ra sai sót nào, bạn nên tìm đến đơn vị tư vấn chuyển nhượng cổ phần chuyên nghiệp.