Câu hỏi 1: Công ty TNHH P được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh năm 2010 và là công ty 100% vốn nhà nước. Hội đồng quản trị bao gồm ông B, C và D, ông B giữ chúc vụ Giám đốc công ty. Tháng 3/2020 Công ty bị Tòa án nhân tỉnh D tuyên bố phá sản. Đề nghị cho biết ông B có thể làm Giám đốc của một công ty khác được hay không? Vì sao?
Trả lời:
Căn cứ khoản 1 Điều 130 Luật phá sản 2014 quy định:
Điều 130. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
1. Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản.
2. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.
4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng.
Như vậy, căn cứ khoản 1 Điều 130 Luật phá sản 21014, ông B hoàn toàn có thể đảm nhiệm chức vụ Giám đốc của một doanh nghiệp tư nhân khác. Đối với doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, ông B không thể đảm nhận vị trí Giám đốc nữa trừ trường hợp Công ty TNHH P phá sản với lý do bất khả kháng.
Câu hỏi 2: Giám đốc Công ty A thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài sản của công ty trước thời gian Toà án đang tiến hành thủ tục phá sản Công ty A là 2 tháng. Đề nghị cho biết giao dịch trên của Giám đốc Công ty A có đúng pháp luật không?
Trả lời:
Điều 59 Luật phá sản 2014 quy định các giao dịch sau đây của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản được thực hiện trong khoảng thời gian ba tháng trước ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu:
Điều 59. Giao dịch bị coi là vô hiệu
1. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;
d) Tặng cho tài sản;
đ) Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Khi các giao dịch quy định nêu trên bị tuyên bố vô hiệu thì những tài sản thu hồi được phải nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy, việc giám đốc Công ty A thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài sản của công ty trước thời gian Toà án đang tiến hành thủ tục phá sản Công ty A là 2 tháng là không đúng pháp luật.
Câu hỏi 3: Ngày 29/3/2015, Tòa án nhân dân tỉnh Y đã quyết định mở thủ tục phá sản đối với Công ty S, trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản Tổ quản lý, thanh lý tài sản phát hiện ngày 22/4/2015 Công ty S tiến hành thanh toán số nợ 300 triệu đồng cho Công ty A. Đề nghị cho biết việc Công ty S thanh toán số nợ cho Công ty A sau khi Tòa án nhân dân tỉnh Y ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với Công ty Sông Hồng là đúng hay sai?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 64 Luật phá sản 2014 quy định về những tài sản của doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán như sau:
Điều 64. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
b) Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;
c) Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
d) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
g) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ 1 Điều 64 Luật phá sản 2014, sau khi Tòa án nhân dân tỉnh Y ra quyết định mở thủ tục phá sản, tài sản của Công ty S đã được coi là tài sản không có khả năng thanh toán. Do đó, việc tiến hành thanh toán số nợ 300 triệu đồng cho Công ty A sau khi Tòa án nhân dân tỉnh ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với Công ty Sông Hồng là không đúng pháp luật.
____________________________
Để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết, Quý khách hàng vui lòng liên hệ chúng tôi quahotline +84 9888 999 26 hoặc email xuanduong@luatdaiviet.vn
Phòng Pháp luật Doanh nghiệp (VnLaw) – Công ty Luật TNHH Đại Việt
Địa chỉ: Số 09 Vạn Phúc, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội